1. Tác giả:
Đoàn Đức Hoài
Phân loại:
Nhóm tác giả
Đồng tác giả:
Nguyễn Huy Hoàng
Đoàn Đức Hoài
Trần Văn Thắng
Chức vụ, ĐV công tác:
Phó Trưởng phòng, Phòng An ninh chính trị nội bộ - Công an tỉnh Bắc Giang
Đội trưởng, Phòng An ninh chính trị nội bộ - Công an tỉnh Bắc Giang
Phó Đội trưởng, Phòng An ninh chính trị nội bộ - Công an tỉnh Bắc Giang
Tỉ lệ đóng góp:
20%
60%
20%
N/dung đóng góp vào sáng kiến:
Đưa ra ý tưởng về việc tham mưu ban hành khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh
Đưa ra ý tưởng về giải pháp khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh
Đưa ra ý tưởng bổ sung các cơ quan, đơn vị phối hợp
3. Đối tượng:
Cán bộ
4.Cơ quan công tác:
Phòng An ninh chính trị nội bộ - Công an tỉnh Bắc Giang
5.Địa chỉ :
Đường Hùng Vương, xã Tân Tiến, thành phố Bắc Giang.
9.Tên sáng kiến.:
Nâng cao chất lượng, hiệu quả việc đảm bảo trật tự công cộng tại các khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
10. Tháng/năm áp dụng:
03.2024
11.Năm đề nghị:
2024
12. Đợt đề nghị:
Bổ sung: từ ngày 15/10 đến ngày 15/11 đối với người đứng đầu "sáng kiến 7.4.a"
13.Ngày đăng ký sáng kiến:
29.11.2024
14.Lĩnh vực áp dụng:
15.Thực trạng trước khi sử dụng:
Trước khi UBND tỉnh ban hành Quyết định số 04/2024/QĐ-UBND ngày 07/02/2024 Quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, việc xác định, triển khai các biện pháp đảm bảo ANTT tại các “khu vực bảo vệ”; “khu vực cấm tập trung đông người”; “khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo Quyết định số 376/2014/QĐ-UBND ngày 24/6/2014 của UBND tỉnh.
Ngoài việc căn cứ pháp lý ban hành thay đổi dẫn đến một số nội dung không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành ; phát sinh một số căn cứ pháp lý mới quy định về trách nhiệm của các cơ quan trong Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 376/2014/QĐ-UBND , Quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (ban hành kèm theo Quyết định số 376/2014/QĐ-UBND ngày 24/6/2014 của UBND tỉnh) còn có một số nhược điểm, hạn chế như sau:
- Chưa làm rõ khái niệm về “khu vực chứa bí mật nhà nước” dẫn đến việc xác định “khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 còn chưa được rõ nghĩa, gây khó khăn cho việc thống nhất cách hiểu của cá nhân, tổ chức về khu vực này.
- Tại Điều 4, Điều 5 quy định thẩm quyền xác định “khu vực bảo vệ”, “khu vực cấm tập trung đông người” do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định (áp dụng theo quy định tại tiểu mục 9.1, mục 9 Thông tư số 09/2005/TT-BCA ngày 05/9/2005 của Bộ Công an Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ quy định một số biện pháp bảo đảm trật tự công cộng). Tuy nhiên, theo quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 12 Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ, thẩm quyền xác định “khu vực bảo vệ”, “khu vực cấm tập trung đông người”, “khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” do UBND các cấp quyết định. Như vậy, việc áp dụng thẩm quyền xác định các “khu vực bảo vệ”, “khu vực cấm tập trung đông người” theo Quyết định số 376/2014/QĐ-UBND của UBND tỉnh còn chưa phù hợp (Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ có hiệu lực pháp lý cao hơn Thông tư số 09/2005/TT-BCA ngày 05/9/2005 của Bộ Công an).
- Điều 4, Điều 5 không xác định cụ thể phạm vi “khu vực bảo vệ”, “khu vực cấm tập trung đông người” dẫn đến khó khăn trong việc giải quyết các vụ việc tập trung đông người tại các khu vực bảo vệ như: Trụ sở Tỉnh ủy, Trụ sở ĐĐBQH-HĐND-UBND tỉnh… (các công dân vẫn tập trung tại phía trước lối ra vào, vỉa hè, lòng đường, lề đường tiếp giáp trụ sở, cơ quan… gây phức tạp về ANTT).
- Khoản 1 Điều 4 chỉ xác định các khu vực bảo vệ cố định là các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học – kỹ thuật… do Chính phủ quy định; chưa bổ sung những khu vực khác có vị trí quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học – kỹ thuật… của tỉnh, cần thiết phải xác định là khu vực bảo vệ để triển khai biện pháp đảm bảo trật tự công cộng trên địa bàn tỉnh như: Trụ sở làm việc của các đơn vị Công an cấp tỉnh; Khu lưu niệm Sáu điều Bác Hồ dạy Công an nhân dân; Trụ sở Khu liên cơ quan tỉnh; Trụ sở Liên cơ quan các đơn vị sự nghiệp của các sở, ngành.
- Khoản 2 Điều 4 quy định về các khu vực được Chủ tịch UBND tỉnh xác định là “khu vực bảo vệ” trong tình huống đột xuất, phát sinh (bao gồm: (1) Khu vực đang xảy ra thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm; (2) Khu vực đang xảy ra những vụ việc nghiêm trọng liên quan đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; (3) Khu vực đang diễn ra các nghi lễ, hội nghị, hội thảo, cuộc họp lớn do các cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức, có yêu cầu cần bảo vệ), tuy nhiên chưa đầy đủ các tình huống đột xuất, phát sinh có thể xảy ra trong thực tế cần thiết phải xác định khu vực bảo vệ như: khu vực diễn ra các tình huống diễn tập phòng thủ khu vực cấp tỉnh, huyện; khu vực xảy ra các vụ việc tiềm ẩn phức tạp về ANTT liên quan cưỡng chế, thu hồi, đền bù, giải phóng mặt bằng…
- Điều 6 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ và Thông tư số 09/2005/TT-BCA ngày 05/9/2005 của Bộ Công an, song các quy định này đã được thay đổi. Bên cạnh đó, việc xem xét, xử lý các hành vi tại các “khu vực bảo vệ”, “khu vực cấm tập trung đông người”, “khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” được thực hiện theo các văn bản quy định khác của pháp luật có liên quan (được sửa đổi, bổ sung thường xuyên) do đó không cần thiết phải được nêu cụ thể tại Quy định này.
- Khoản 2 Điều 10 chưa xác định đầy đủ các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc phối hợp triển khai thực hiện Quyết định này (chỉ bao gồm: Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND huyện, thành phố; trong khi đó còn các cơ quan Đảng, đoàn thể, cơ quan Trung ương đóng tại địa phương.… trên địa bàn tỉnh).
- Chưa xác định rõ cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trong việc tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định các khu vực có tình huống, vụ việc phức tạp phát sinh đột xuất cần thiết phải xác định “khu vực bảo vệ”, “khu vực cấm tập trung đông người”.
- Chưa xác định cụ thể cơ quan, đơn vị có trách nhiệm trong việc hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức triển khai, thực hiện; đề xuất điều chỉnh, sửa đổi bổ sung Quy định để đảm bảo theo quy định của Nhà nước và tình hình thực tế tại địa phương.
16.Tính mới của sáng kiến:
1. Tham mưu bổ sung khái niệm về “khu vực chứa bí mật nhà nước”
Quy định trước đây không nêu cụ thể khái niệm về “khu vực chứa bí mật nhà nước”, gây khó khăn cho việc thống nhất cách hiểu của cá nhân, tổ chức về khu vực này. Bên cạnh đó, tại điểm a khoản 1 Điều 7 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 376/2014/QĐ-UBND có nêu “Những vụ việc, tài liệu, số liệu, địa điểm, thời gian, vật, lời nói có nội dung quan trọng thuộc danh mục bí mật nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Công an quy định” là chưa phù hợp với thực tế và các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay, cụ thể:
- Đây là quy định để xác định các “khu vực bảo vệ”, “khu vực cấm tập trung đông người”, “khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” trên địa bàn tỉnh, trong khi đó nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 376/2014/QĐ-UBND chỉ nêu về các loại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước (theo quy định của pháp luật), khó xác định “khu vực” để thực hiện việc cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh theo quy định.
- Theo quy định tại Điều 9 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, thẩm quyền ban hành Danh mục bí mật nhà nước hiện nay chỉ có Thủ tướng Chính phủ; do đó việc quy định “…danh mục bí mật nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Công an quy định” là không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Do đó, nhóm tác giả đã đề xuất làm rõ khái niệm “khu vực chứa bí mật nhà nước” là “những khu vực đang lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước hoặc địa điểm tổ chức các hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước được người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương xác định là khu vực, địa điểm chứa bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước”.
2. Xác định chính xác thẩm quyền xác định “khu vực bảo vệ”, “khu vực cấm tập trung đông người”, “khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh”
Tại khoản 2 Điều 4 và khoản 1 Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 376/2014/QĐ-UBND có nêu các “khu vực bảo vệ”, “khu vực cấm tập trung đông người” do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định là chưa đúng với quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 12 Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ. Do đó, nhóm tác giả đã đề xuất điều chỉnh lại như sau:
Ngoài các “khu vực bảo vệ”, “khu vực cấm tập trung đông người” cố định do UBND tỉnh quyết định, đối với các trường hợp đột xuất phục vụ triển khai các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các “khu vực bảo vệ”, “khu vực cấm tập trung đông người”, “khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” và phải báo cáo tại phiên họp UBND tỉnh gần nhất về những khu vực đã quyết định (theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Quy chế làm việc của UBND tỉnh Bắc Giang nhiệm kỳ 2021-2026 ban hành kèm theo Quyết định số 53/2022/QĐ-UBND ngày 16/12/2022 của UBND tỉnh).
3. Xác định cụ thể phạm vi “khu vực bảo vệ”, trên cơ sở đó xác định cụ thể phạm vi “khu vực cấm tập trung đông người”
Điều 4, Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 376/2014/QĐ-UBND không xác định cụ thể phạm vi của các “khu vực bảo vệ”, “khu vực cấm tập trung đông người”, gây khó khăn cho việc triển khai các biện pháp đảm bảo trật tự công cộng tại các khu vực này (các công dân vẫn tập trung tại phía trước lối ra vào, vỉa hè, lòng đường, lề đường tiếp giáp trụ sở, cơ quan… gây phức tạp về ANTT). Do đó, nhóm tác giả đã đề xuất điều chỉnh lại như sau: (1) Đối với các khu vực cố định, phạm vi được xác định là “toàn bộ khuôn viên trụ sở cơ quan, phía trước lối ra vào, vỉa hè, lòng đường, lề đường tiếp giáp trụ sở, cơ quan; (2) Đối với các khu vực đột xuất phục vụ việc triển khai các biện pháp đảm bảo trật tự công cộng, phạm vi cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
4. Bổ sung một số “khu vực bảo vệ” phù hợp với tình hình thực tế và thuận tiện cho việc áp dụng các biện pháp đảm bảo trật tự công cộng và xử lý hành vi gây mất an ninh, trật tự tại các khu vực này
Quá trình rà soát, đánh giá thực tiễn công tác đảm bảo ANTT trên địa bàn tỉnh, nhóm tác giả đã đề xuất xác định bổ sung 11 khu vực cố định . Bên cạnh đó đối với việc xác định “khu vực bảo vệ”, “khu vực cấm tập trung đông người” trong tình huống đột xuất, phát sinh được quy định theo hướng mở hơn, đảm bảo bao quát đầy đủ các tình huống, diễn biến trong thực tế, cụ thể: “Trong trường hợp đột xuất phục vụ triển khai các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khu vực bảo vệ/ khu vực cấm tập trung đông người tại các khu vực khác và phải báo cáo tại phiên họp UBND tỉnh gần nhất về những khu vực đã quyết định”.
5. Tham mưu bổ sung các cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện
- Bổ sung các cơ quan, đơn vị và gắn trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong việc phối hợp triển khai thực hiện Quy định về khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh bao gồm: các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã.
- Bổ sung,cụ thể hóa trách nhiệm của Sở Xây dựng trong việc triển khai công tác đảm bảo an ninh tại khu vực bảo vệ “Trụ sở Khu liên cơ quan tỉnh” và “Trụ sở Liên cơ quan các đơn vị sự nghiệp của các sở, ngành”.
- Bổ sung trách nhiệm của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Giang, Trung tâm Thông tin thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thông tin, tuyên truyền về Quy định về khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện.
- Xác định rõ trách nhiệm của Công an tỉnh trong việc chủ trì, phối hợp các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định các khu vực có tình huống, vụ việc phức tạp phát sinh đột xuất cần thiết phải xác định “khu vực bảo vệ”, “khu vực cấm tập trung đông người”.
- Xác định rõ Công an tỉnh là đơn vị có trách nhiệm trong việc hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức triển khai, thực hiện; đề xuất điều chỉnh, sửa đổi bổ sung Quy định để đảm bảo theo quy định của Nhà nước và tình hình thực tế tại địa phương.
17.Nội dung giải pháp:
1. Tham mưu bổ sung khái niệm về “khu vực chứa bí mật nhà nước”
Quy định trước đây không nêu cụ thể khái niệm về “khu vực chứa bí mật nhà nước”, gây khó khăn cho việc thống nhất cách hiểu của cá nhân, tổ chức về khu vực này. Bên cạnh đó, tại điểm a khoản 1 Điều 7 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 376/2014/QĐ-UBND có nêu “Những vụ việc, tài liệu, số liệu, địa điểm, thời gian, vật, lời nói có nội dung quan trọng thuộc danh mục bí mật nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Công an quy định” là chưa phù hợp với thực tế và các văn bản quy phạm pháp luật hiện nay, cụ thể:
- Đây là quy định để xác định các “khu vực bảo vệ”, “khu vực cấm tập trung đông người”, “khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” trên địa bàn tỉnh, trong khi đó nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 376/2014/QĐ-UBND chỉ nêu về các loại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước (theo quy định của pháp luật), khó xác định “khu vực” để thực hiện việc cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh theo quy định.
- Theo quy định tại Điều 9 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, thẩm quyền ban hành Danh mục bí mật nhà nước hiện nay chỉ có Thủ tướng Chính phủ; do đó việc quy định “…danh mục bí mật nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Công an quy định” là không còn phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.
Do đó, nhóm tác giả đã đề xuất làm rõ khái niệm “khu vực chứa bí mật nhà nước” là “những khu vực đang lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước hoặc địa điểm tổ chức các hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước được người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương xác định là khu vực, địa điểm chứa bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước”.
2. Xác định chính xác thẩm quyền xác định “khu vực bảo vệ”, “khu vực cấm tập trung đông người”, “khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh”
Tại khoản 2 Điều 4 và khoản 1 Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 376/2014/QĐ-UBND có nêu các “khu vực bảo vệ”, “khu vực cấm tập trung đông người” do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định là chưa đúng với quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 12 Nghị định số 38/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ. Do đó, nhóm tác giả đã đề xuất điều chỉnh lại như sau:
Ngoài các “khu vực bảo vệ”, “khu vực cấm tập trung đông người” cố định do UBND tỉnh quyết định, đối với các trường hợp đột xuất phục vụ triển khai các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định các “khu vực bảo vệ”, “khu vực cấm tập trung đông người”, “khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” và phải báo cáo tại phiên họp UBND tỉnh gần nhất về những khu vực đã quyết định (theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Quy chế làm việc của UBND tỉnh Bắc Giang nhiệm kỳ 2021-2026 ban hành kèm theo Quyết định số 53/2022/QĐ-UBND ngày 16/12/2022 của UBND tỉnh).
3. Xác định cụ thể phạm vi “khu vực bảo vệ”, trên cơ sở đó xác định cụ thể phạm vi “khu vực cấm tập trung đông người”
Điều 4, Điều 5 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 376/2014/QĐ-UBND không xác định cụ thể phạm vi của các “khu vực bảo vệ”, “khu vực cấm tập trung đông người”, gây khó khăn cho việc triển khai các biện pháp đảm bảo trật tự công cộng tại các khu vực này (các công dân vẫn tập trung tại phía trước lối ra vào, vỉa hè, lòng đường, lề đường tiếp giáp trụ sở, cơ quan… gây phức tạp về ANTT). Do đó, nhóm tác giả đã đề xuất điều chỉnh lại như sau: (1) Đối với các khu vực cố định, phạm vi được xác định là “toàn bộ khuôn viên trụ sở cơ quan, phía trước lối ra vào, vỉa hè, lòng đường, lề đường tiếp giáp trụ sở, cơ quan; (2) Đối với các khu vực đột xuất phục vụ việc triển khai các biện pháp đảm bảo trật tự công cộng, phạm vi cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
4. Bổ sung một số “khu vực bảo vệ” phù hợp với tình hình thực tế và thuận tiện cho việc áp dụng các biện pháp đảm bảo trật tự công cộng và xử lý hành vi gây mất an ninh, trật tự tại các khu vực này
Quá trình rà soát, đánh giá thực tiễn công tác đảm bảo ANTT trên địa bàn tỉnh, nhóm tác giả đã đề xuất xác định bổ sung 11 khu vực cố định . Bên cạnh đó đối với việc xác định “khu vực bảo vệ”, “khu vực cấm tập trung đông người” trong tình huống đột xuất, phát sinh được quy định theo hướng mở hơn, đảm bảo bao quát đầy đủ các tình huống, diễn biến trong thực tế, cụ thể: “Trong trường hợp đột xuất phục vụ triển khai các biện pháp bảo đảm trật tự công cộng, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khu vực bảo vệ/ khu vực cấm tập trung đông người tại các khu vực khác và phải báo cáo tại phiên họp UBND tỉnh gần nhất về những khu vực đã quyết định”.
5. Tham mưu bổ sung các cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện
- Bổ sung các cơ quan, đơn vị và gắn trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong việc phối hợp triển khai thực hiện Quy định về khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh bao gồm: các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã.
- Bổ sung,cụ thể hóa trách nhiệm của Sở Xây dựng trong việc triển khai công tác đảm bảo an ninh tại khu vực bảo vệ “Trụ sở Khu liên cơ quan tỉnh” và “Trụ sở Liên cơ quan các đơn vị sự nghiệp của các sở, ngành”.
- Bổ sung trách nhiệm của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Giang, Trung tâm Thông tin thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thông tin, tuyên truyền về Quy định về khu vực bảo vệ, khu vực cấm tập trung đông người, khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện.
- Xác định rõ trách nhiệm của Công an tỉnh trong việc chủ trì, phối hợp các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định các khu vực có tình huống, vụ việc phức tạp phát sinh đột xuất cần thiết phải xác định “khu vực bảo vệ”, “khu vực cấm tập trung đông người”.
- Xác định rõ Công an tỉnh là đơn vị có trách nhiệm trong việc hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức triển khai, thực hiện; đề xuất điều chỉnh, sửa đổi bổ sung Quy định để đảm bảo theo quy định của Nhà nước và tình hình thực tế tại địa phương.
18.Kết quả :
Để đánh giá kết quả thực hiện Quyết định số 04/2024/QĐ-UBND ngày 07/02/2024 của UBND tỉnh Quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, Phòng PA03 đã tham mưu Giám đốc Công an tỉnh có văn bản xin ý kiến các cơ quan, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố (Công văn số 3530/CAT-PA03 ngày 23/9/2024). Kết quả:
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã tiến hành cắm 68 biển báo theo quy định tại Điều 7 Quy định về khu vực bảo vệ; khu vực cấm tập trung đông người; khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 04/2024/QĐ-UBND ngày 07/02/2024 của UBND tỉnh (gọi tắt là Quy định). Trong đó: 31 biển báo “khu vực bảo vệ”; 24 biển báo “khu vực cấm tập trung đông người”; 13 biển báo “khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh”.
- 100% các cơ quan, đơn vị, địa phương (06/06 cơ quan, đơn vị và 10/10 huyện, thị xã, thành phố) đánh giá công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương với Công an tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong triển khai công tác bảo vệ và xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo quy định tại các “khu vực bảo vệ”; “khu vực cấm tập trung đông người”; “khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” thuộc phạm vi quản lý đã được thực hiện tốt; tình hình an ninh trật tự tại các khu vực này đều được đảm bảo an toàn (kèm theo các phiếu đánh giá của các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan).
- Công an tỉnh đã xây dựng phương án bảo vệ và bố trí lực lượng vũ trang canh gác đối với các khu vực bảo vệ, bao gồm: (1) Trụ sở Tỉnh ủy; (2) Trụ sở Đoàn Đại biểu Quốc hội - Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh; (3) Trụ sở Kho bạc Nhà nước tỉnh; (4) Trụ sở Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Giang; (5) Trụ sở Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh theo đúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Quy định.
- Công an tỉnh đã phối hợp Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh và các đơn vị, địa phương có liên quan hướng dẫn, vận động đối với 53 lượt công dân kéo đến tập trung tại cổng các khu vực bảo vệ: Trụ sở Tỉnh ủy; Trụ sở Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh có nguy cơ gây mất ANTT (không còn tình trạng công dân tập trung trước lối ra vào, vỉa hè, lòng đường, lề đường tiếp giáp với trụ sở các khu vực bảo vệ, đặc biệt là khu vực Trụ sở Tỉnh ủy, Trụ sở Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh gây mất ANTT, thay vào đó số trường hợp này đã được yêu cầu đứng ra khỏi phạm vi bảo vệ theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 04/2024/QĐ-UBND của UBND tỉnh). Qua đó đảm bảo tuyệt đối an ninh, an toàn tại các khu vực bảo vệ này.
19.Khả năng áp dụng:
Sáng kiến/cải tiến được áp dụng với các cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh; không áp dụng đối với các công trình quốc phòng, khu quân sự do Bộ Quốc phòng quản lý.
20.Lợi ích:
- Nâng cao nhận thức, ý thức, xác định rõ trách nhiệm của cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự công cộng và an ninh, an toàn các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường các biện pháp đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh, an ninh an toàn các mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, xã hội trên địa bàn tỉnh; qua đó thực hiện tốt công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự công cộng hoặc xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả việc phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương với Công an tỉnh trong quá trình triển khai, thực hiện công tác bảo vệ và xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo quy định tại các “khu vực bảo vệ”; “khu vực cấm tập trung đông người”; “khu vực cấm ghi âm, ghi hình, chụp ảnh” thuộc phạm vi quản lý.
21.Số QĐ/GCN sáng kiến cấp cơ sở.:
1661/QĐ-CAT-TM
Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến (yêu cầu file PDF có chữ ký):
Bản mô tả (yêu cầu file PDF có chữ ký):
Đánh giá kết quả:
Đang xét
Quyết định CNSK hoặc GCNSX cơ sở (File pdf có dấu đỏ hoặc ký số):