1. Tác giả:
Nguyễn Thế Trung
Phân loại:
Nhóm tác giả
3. Đối tượng:
Cán bộ
4.Cơ quan công tác:
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
5.Địa chỉ :
Số 82 đường Hùng Vương, phường Hoàng Văn Thụ, thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang
9.Tên sáng kiến.:
Tăng cường quản lý, chống thất thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2024 - 2030”
10. Tháng/năm áp dụng:
12.2024
11.Năm đề nghị:
2024
12. Đợt đề nghị:
Đợt 2 (từ 15/11 đến 15/12 đối với sáng kiến thuộc lĩnh vực khác)
13.Ngày đăng ký sáng kiến:
13.12.2024
14.Lĩnh vực áp dụng:
15.Thực trạng trước khi sử dụng:
Công tác thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện đang do Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan đơn vị liên quan thực hiện. Xác định được tầm quan trọng đối với nhiệm vụ thu này, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đã có nhiều chỉ đạo về tăng cường quản lý thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Thời gian qua, công tác quản lý thuế, phí từ hoạt động khai thác khoáng sản đã dần đi vào nền nếp, hoạt động khai thác khoáng sản được cấp phép và quản lý theo quy trình, những vướng mắc, khó khăn từ hoạt động khai thác của các chủ dự án, tổ chức, cá nhân đã được Sở, ngành, UBND các cấp quan tâm, tháo gỡ. Tổng số thu thuế tài nguyên đối với khai thác khoáng sản giai đoạn (2018-2022) đạt 696.090 triệu đồng , bằng 186,2% so với giai đoạn (2013-2017) ; số thu Phí bảo vệ môi trường đối khai thác khoáng sản giai đoạn (2018-2022) đạt 141.429 triệu đồng , bằng 220,1% so với giai đoạn (2013-2017) .
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đạt được, công tác quản lý, chống thất thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế sau:
(1) Công tác phối hợp tuyên truyền, phổ biến về chính sách thuế, phí đối với hoạt động khai thác khoáng sản còn hạn chế. Một số tổ chức, cá nhân chưa chấp hành tốt việc đăng ký, kê khai nộp thuế, kê khai sản lượng tính thuế thấp hơn thực tế khai thác, khai thác vượt trữ lượng, khai thác không đúng với giấy phép được cấp, kê khai thuế sai chủng loại, kê khai thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường không đúng, làm giảm số thuế và phí bảo vệ môi trường phải nộp vẫn diễn ra; các dự án xây dựng công trình giao thông, đào đắp, san lấp mặt bằng, tận thu của các nhà thầu thi công chưa tự giác trong việc kê khai, nộp thuế theo quy định .
Một số doanh nghiệp được cấp phép khai thác khoáng sản chưa chấp hành tốt việc lắp đặt trạm cân, camera giám sát theo quy định tại Khoản 2 Điều 42 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016; Điểm c Khoản 1 Điều 10 Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ và sự chỉ đạo của UBND tỉnh Bắc Giang.
(2) Các cơ quan quản lý nhà nước chưa thực hiện tốt quy chế phối hợp theo chỉ đạo, quy định của UBND tỉnh Bắc Giang về phối hợp trong quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; sự phối hợp với UBND cấp xã trong công tác quản lý hoạt động khai thác khoáng sản chưa thường xuyên, nhiều nơi hoạt động khai thác khoáng sản diễn ra nhưng không được kiểm soát chặt chẽ, dẫn đến khai thác trái phép, khai thác ngoài phạm vi được cấp phép, khai thác vượt công suất.
(3) Một số doanh nghiệp được cấp khép khai thác khoáng sản đã thành lập công ty “con”, liên doanh với công ty khác để thực hiện khai thác nhằm kê khai vượt sản lượng khai thác theo tiến độ được cấp phép, kê khai không đúng loại sản phẩm khai thác để kê khai giá tính thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập doanh nghiệp, thuế Tài nguyên thấp hơn thực tế giao dịch trên thị trường hoặc giá do UBND tỉnh quy định. Sử dụng hóa đơn không hợp pháp, mua bán hóa đơn khống để hợp thức hóa khoáng sản khai thác trái phép, nhất là đối với việc mua bán kinh doanh đá, cát sỏi lòng sông, đất san lấp mặt bằng...Nhận thức về trách nhiệm và nghĩa vụ kê khai nộp thuế của một số tổ chức, cá nhân chưa cao, chưa tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế dẫn đến nộp thuế, phí kéo dài.
(4) Công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các địa phương chưa thường xuyên, liên tục.
16.Tính mới của sáng kiến:
Đề ra các nhiệm vụ, giải pháp để khắc phục các tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý, chống thất thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang thời gian qua.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế, chống thất thu thuế Tài nguyên và Phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản, nhằm quản lý chặt chẽ, khai thác triệt để các nguồn thu, tăng thu, chống thất thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao trách nhiệm, tính chủ động sáng tạo của UBND các cấp trong việc chỉ đạo công tác quản lý thu Thuế Tài nguyên và Phí Bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
Các Sở, ngành, chính quyền địa phương các cấp thông qua công tác phối hợp quản lý thuế trên địa bàn đánh giá tình hình chấp hành pháp luật về thuế, phí của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản; chủ động tham mưu đề xuất về công tác quản lý Thuế Tài nguyên và Phí Bảo vệ môi trường đối khai thác, vận chuyển, xuất khẩu tài nguyên khoáng sản trên địa bàn.
Đề cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc đăng ký thuế, kê khai, nộp Thuế Tài nguyên và Phí Bảo vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản.
Góp phần tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
17.Nội dung giải pháp:
(1) Nhiệm vụ, giải pháp trong công tác tuyên truyền, đăng ký, kê khai nộp thuế Tài nguyên và Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để tổ chức, cá nhân nâng cao hơn nữa nhận thức về nghĩa vụ thuế, phí trong hoạt động khai thác khoáng sản, từ đó tự giác thực hiện. Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, đổi mới, tập trung tuyên truyền trên các nền tảng mạng xã hội để phù hợp với cuộc cách mạng 4.0 về công nghệ hiện nay.
- Các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác, thu mua, vận chuyển tài nguyên khoáng sản phải đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp Thuế Tài nguyên và Phí Bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước theo quy định.
(2) Nhiệm vụ, giải pháp trong công tác quản lý, giám sát hoạt động khai thác khoáng sản:
- Quản lý về hoạt động khai thác: Thường xuyên kiểm tra, giám sát phát hiện kịp thời hoạt động khai thác khoáng sản không được cấp phé; Phát hiện các trường hợp chưa đăng ký thuế, kê khai thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
- Quản lý về sản lượng khai thác, tiêu thụ: Tăng cường công tác phối hợp thanh tra, kiểm tra, trao đổi thông tin giữa cơ quan Thuế và Tài nguyên và Môi trường... đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản để xác định sản lượng, trữ lượng thực tế khai thác với trữ lượng được cấp phép khai thác, cụ thể:
+ Cơ quan Tài nguyên và Môi trường cung cấp hồ sơ cấp phép, trữ lượng khai thác với cơ quan Thuế (tên tổ chức, cá nhân được cấp phép; nhà thầu xây dựng; hạng mục san lấp mặt bằng, khối lượng đất, đá, cát san lấp).
+ Cơ quan Thuế cung cấp sản lượng khai thác, sản phẩm loại khoáng sản khai thác, tiêu thụ của tổ chức, cá nhân đã kê khai, nộp thuế với cơ quan Tài nguyên và Môi trường.
Tăng cường giám sát hoạt động khai thác, tiêu thụ khoáng sản tại các điểm mỏ khai thác, kho chứa, bãi chứa khoáng sản:
+ Tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác khoáng sản (trừ hộ kinh doanh) phải lắp đặt trạm cân tại vị trí đưa khoáng sản nguyên khai ra khỏi khu vực khai thác; lắp đặt camera giám sát tại các kho chứa để lưu trữ số liệu liên quan, đồng thời giám sát việc khai thác cát, sỏi lòng sông theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ quy định về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ bờ, bãi sông.
+ Căn cứ sản lượng mỗi loại khoáng sản khai thác trên tờ khai thuế Tài nguyên, tờ khai Phí bảo vệ môi trường hằng năm để đối chiếu với sản lượng, chủng loại được cấp phép khai thác, trường hợp phát sinh chênh lệch cần xác định nguyên nhân: quy trình khai thác, sàng tuyển, chế biến, hệ số thu hồi (hệ số quy đổi) để kê khai, tính thuế Tài nguyên và Phí bảo vệ môi trường đầy đủ, chính xác.
+ Xây dựng bản đồ số đối với những mỏ khoáng sản hoạt động ổn định từ 01 (một) năm trở lên, công khai vị trí từng mỏ, giấy phép khai thác khoáng sản đã được cấp có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân, công khai số tiền thuế, phí, các khoản nghĩa vụ tài chính khác còn nợ để các cấp, ngành tham gia giám sát, chống thất thu ngân sách nhà nước.
- Quản lý về giá tính thuế Tài nguyên và Phí bảo vệ môi trường: Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện đúng theo nội dung giấy phép khai thác khoáng sản xác định trong dự án đầu tư đã được phê duyệt để xác định giá bán là loại tài nguyên sản phẩm bán ra.; Xác định giá tính thuế Tài nguyên và Phí bảo vệ môi trường phải đảm bảo theo đúng Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bảng giá của UBND tỉnh Bắc Giang ban hành; Đối với với các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản vi phạm pháp luật về thuế, không kê khai, nộp thuế hoặc kê khai không trung thực, đầy đủ, chính xác, mua bán, trao đổi không theo giá thị trường, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, nhằm mục đích làm giảm số tiền thuế, phí phải nộp thì căn cứ giá thị trường tại thời điểm, Bảng giá tính thuế Tài nguyên do UBND tỉnh Bắc Giang ban hành để ấn định số tiền thuế, phí phải nộp.
(3) Nhiệm vụ, giải pháp thanh tra, kiểm tra trong quản lý thuế Tài nguyên và Phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản:
- Tập trung nhân lực các cấp, các ngành tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện sau cấp phép khai thác khoáng sản; phối hợp, cung cấp số liệu, trao đổi thông tin giữa cơ quan Thuế với các Sở, ngành, Công an... đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác khoáng sản.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp thành lập tổ kiểm tra liên ngành thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động khai thác khoáng sản, khai thác trái phép, khai thác vượt công suất không đúng quy định được cấp phép để xử lý và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
- Phối hợp thanh tra, kiểm tra kết hợp kiểm tra việc sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với việc bán hàng, vận chuyển tiêu thụ khoáng sản lưu thông trên thị trường giữa các cơ quan quản lý nhà nước cần được tiến hành thường xuyên, liên tục, ngăn chặn kịp thời việc vận chuyển khai thác lậu, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, sử dụng bất hợp pháp hóa đơn làm thất thu NSNN.
- Thực hiện thường xuyên và hiệu quả giữa các đơn vị theo Quy chế phối hợp nhằm quản lý hiệu quả hoạt động khai thác khoáng sản, chống thất thu Thuế Tài nguyên và Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.
18.Kết quả :
Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang ban hành Quyết định số 2077/QĐ-UBND ngày 28/12/2023 về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường quản lý, chống thất thu Thuế Tài nguyên và Phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2024-2030”.
19.Khả năng áp dụng:
Sáng kiến có phạm vi áp dụng trên địa bàn toàn tỉnh, tập trung vào việc đưa ra các giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác quản lý, chống thất thu Thuế Tài nguyên và Phí Bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2024 - 2030.
Xét trong phạm vi các cơ quan nhà nước: sáng kiến là căn cứ quan trọng để Sở, ngành, cơ quan cấp tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố, các cấp các ngành trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có chức năng, nhiệm vụ liên quan đến công tác quản lý, chống thất thu Thuế Tài nguyên và Phí Bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản phối hợp triển khai nhiệm vụ. Trong đó một số cơ quan, đơn vị có vai trò quan trọng khi tổ chức thực hiện như: Cục Thuế tỉnh; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Tài chính; Sở kế hoạch và Đầu tư; Công an tỉnh; Cục Quản lý thị trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Giao thông Vận tải; Sở Công thương; Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Bắc Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn nơi diễn ra hoạt động khai thác khoáng sản.
Mặt khác, sáng kiến được áp dụng đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; giúp cho từng tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản thấy rõ được trách nhiệm, quyền lợi, hoạt động đúng quy định của pháp luật hiện hành.
20.Lợi ích:
Về lợi ích kinh tế: Số thu thuế Tài nguyên ước thực hiện năm 2024 bằng 108,7% so với số thực hiện năm 2023; số thu từ Phí bảo vệ môi trường bằng 118,9% so với số thực hiện năm 2023; (2) Tăng cường công tác quản lý nhà nước:
Cùng với việc quản lý, hướng dẫn và tổ chức thu thuế và chấp hành các quy định về khai thác khoáng sản, công tác thanh tra, kiểm tra của các Sở, ngành đã được tăng cường. Công tác thanh tra, kiểm tra đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành, UBND các cấp. Năm 2024 các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đã phối hợp triển khai thanh tra, kiểm tra 169 cuộc (tăng 27 cuộc so với năm 2023); truy thu thuế, phí và xử phạt vi phạm hành chính với số tiền 3.195 triệu đồng. Thông qua công tác thanh tra, kiểm tra đã góp phần quan trọng trong việc dăn đe, cảnh tỉnh đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động khai thác khoáng sản, đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh quy định của pháp luật, tăng thu, chống thất thu NSNN.
(3) Hiệu quả xã hội:
Đề án đã giúp người nộp thuế hiểu rõ các quy định của pháp luật về thuế và các nghĩa vụ tài chính liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản, đồng thời cũng giúp người dân hiểu về các chính sách liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản, thông qua đó tự giác chấp hành quy định của pháp luật, hạn chế vi phạm; đồng thời, phản ánh kịp thời các hành vi vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn để cơ quan có thẩm quyền xử lý, không để phát sinh các điểm phức tạp về trật tự xã hội liên quan đến khai thác khoảng sản xảy ra trên địa bàn.
Với những kết quả đạt được như trên, giai đoạn 2025-2030 nếu các cấp, ngành, địa phương tiếp tục làm tốt các nội dung trong Đề án “Tăng cường quản lý, chống thất thu Thuế Tài nguyên và Phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2024-2030” được phê duyệt tại Quyết định số 2077/QĐ-UBND ngày 28/12/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh sẽ góp phần quan trọng nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế, chống thất thu thuế Tài nguyên và Phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản, quản lý chặt chẽ, khai thác hiệu quả các nguồn thu trên địa bàn, tăng thu, chống thất thu ngân sách nhà nước, tạo nguồn lực cho công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.
21.Số QĐ/GCN sáng kiến cấp cơ sở.:
Quyết định số 143/QĐ-VP ngày 15/11/2024 của Chánh Văn phòng UBND tỉnh
Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến (yêu cầu file PDF có chữ ký):
Bản mô tả (yêu cầu file PDF có chữ ký):
Đánh giá kết quả:
Đang xét
Quyết định CNSK hoặc GCNSX cơ sở (File pdf có dấu đỏ hoặc ký số):
Tài liệu khác: